Tải tài liệu học tiếng Trung miễn phí
Tải tài liệu học tiếng Nhật miễn phíLớp học tiếng Nhật ở Hà Nội

Học ngữ pháp tiếng Trung với bổ ngữ xu hướng

Cập nhật: 28/01/2019
Lượt xem: 3668

Học ngữ pháp tiếng Trung với bổ ngữ xu hướng

hỌC TIẾNG tRUNG KOKONO

 Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung  Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung  biểu thị phương hướng của động tác hoặc hướng di chuyển của sự vật theo động tác. Bổ ngữ xu hướng phân thành hai loại: Bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép. Trong bài này, KOKONO sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu ngữ pháp tiếng Trung về 2 loại bổ ngữ xu hướng này nhé!

>>> Nên học tiếng Trung Tại TPHCM ở trung tâm nào?
Học tiếng  tại Tp Hồ Chí Minh 

>>>Download Tài Liệu Học Tiếng Trung Miễn Phí Học tiếng  tại Tp Hồ Chí Minh 
 

I, BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN TRONG TIẾNG HÁN

 
Bổ ngữ xu hướng đơn do động từ 来 hoặc 去 thường dùng ở sau động từ khác biểu thị xu hướng của động tác

- Dùng 来 nếu động tác tiến hành hướng về phía người nói (hoặc đối tượng trần thuật)

- Dùng 去nếu động tác tiến hành hướng về phía ngược lại (tức tách rời phía của đối tượng trần thuật)

Bổ ngữ xu hướng đơn trong tiếng Trung ta chia làm 3 loại như sau:
 
+ Câu không mang tân ngữ

Cấu trúc: (+) Chủ ngữ +động từ + /
 
Ví dụ:
我刚刚从北京回来的
/Wǒ gānggāng cóng běijīng huílái de/
Tôi vừa mới từ Bắc Kinh trở về.
 
=> Trong câu này dùng “来” chỉ hành động hướng về phía người nói. Nếu hành động có xu hướng tách rời người nói, KHÔNG hướng về phía người nói thì ta dùng 去
 
大卫,你女友在门口等你等了半天啦,你赶快过去吧
/Dà wèi, nǐ nǚyǒu zài ménkǒu děng nǐ děng le bàntiān la, nǐ gǎnkuài guòqù ba/
Đại Vệ à, bạn gái cậu đợi cậu ở ngoài cổng từ lâu lắm rồi đấy, mau ra đấy đi
 
=> Trong câu dùng “去” tức là hành động tách rời phía người nói, cũng có thể dùng “来” trong trường hợp người này đang đứng ở ngoài cổng cùng cô bạn gái đó, tức là chỉ hành động hướng về phía người nói.
 
 
Cấu trúc (?):  Chủ ngữ + động từ +/+/了没()
 
Ví dụ:
 
他回来/去了吗/了没(有)
/Tā huí lái/qù le ma/le méi (yǒu)/
Nó đã về chưa?


 
 Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung
+ Câu mang tân ngữ

1, Trong bổ ngữ xu hướng câu mang tân ngữ có chia làm 2 loại: tân ngữ chỉ nơi chốn và tân ngữ khác.

Nếu tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn bổ ngữ xu hướng đơn,phải đặt sau tân ngữ
 
CẤU TRÚC:(+)Chủ ngữ+động từ+ tân ngữ+ /去。
 
Ví dụ: 他回老家去了.
/Tā huí lǎojiā qù le./
Anh ta về quê rồi.
 
=> Chủ thể của hành động KHÔNG hướng về phía người nói, có xu hướng rời xa người nói nên phải dùng 去, cũng có thể thay thành 来 nếu người nói hiện đang ở “老家“ – nơi người được nhắc tới là “他” sẽ quay về.

CHÚ Ý: Loại câu tiếng Trung có tân ngữ biểu thị nơi chốn này KHÔNG THỂ CÓ TRỢ TỪ ĐỘNG THÁI 了, CHỈ có thể dùng TRỢ TỪ NGỮ KHÍ 了
 
# 下雪啦,马上进屋里来吧。
/Xià xuě la, mǎshàng jìn wū lǐ lái ba./
Tuyết rơi rồi, mau mau vào trong phòng thôi.
 
=>( do người nói đang ở trong phòng rồi nên phải dùng 来, nếu  người nói cũng đang ở bên ngoài có thể dùng 去)
 
Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung

2,  Đối với tân ngữ chỉ sự vật: ta có thể đặt tân ngữ đó ở giữa bổ ngữ (/) và động từ, hoặc có thể đặt sau bổ ngữ(/)
 
Chủ ngữ + động từ + tân ngữ + /
Hoặc: Chủ ngữ + động từ + / + tân ngữ
 
Ví dụ:
 
他的女友病了,他要带一些水果去看看她。
/Tā de nǚyǒu bìng le, tā yào dài yīxiē shuǐguǒ qù kàn kàn tā/
Bạn gái anh ấy bị ốm rồi, anh ấy mang một ít hoa quả đến thăm cô ấy.
 
他给玛丽带来了一个好消息。
/Tā gěi mǎlì dài lái le yī ge hǎo xiāoxī./
Tôi mang đến cho mary 1 tin tốt
 

II, BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP TRONG TIẾNG TRUNG

 
-Các động từ 上,下,进,出,回,过,起,到(Shàng, xià, jìn, chū, huí,guò, qǐ, dào) kết hợp với 来/去 tạo thành bổ ngữ xu hướng kép

Bổ ngữ xu hướng kép gồm 13 tổ từ sau:


上来
 
下来
 
进来
 
出来
 
回来
 
过来
 
起来
 
上去 下去 进去 出去 回去 过去  
 
 
Cấu trúc:
 
→ Nếu tân ngữ là danh từ chỉ vật, tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ xu hướng kép.
 
          CN + ĐT + BNXHK + TN (chỉ vật)
 
                    他从上海买回来一本牛津词典。
 
→ Nếu tân ngữ là danh từ chỉ vật, tân ngữ có thể đặt giữa bổ ngữ xu hướng kép.
 
          CN + ĐT + BNXHK1 + TN (chỉ vật) + 来/ 去
 
            那个小姑娘从地上捡起一支钢笔来。
 
→ Nếu tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, tân ngữ phải đặt giữ bổ ngữ xu hướng kép.
 
          CN + ĐT + BNXHK1 + TN (chỉ nơi chốn) + 来/ 去
 
                    他跑回学校来了。
 
            同学们走出教室去了。
 
Chú ý:
 
* Bổ ngữ xu hướng kép biểu thị một xu hướng kép của động tác.
 
       他从书架上拿下来一本爱情小说。(动作的结果是由上到下,靠近说话人)
 
      王经理已走进银行去了。(动作的结果是由外到里,远离说话人)
 
* Nếu tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, thì tân ngữ nhất định phải đặt giữa bổ ngữ xu hướng kép.
 
                    他把书包拿上楼去了。
 
                    他把书包拿上去楼了。
 
                    他把书包拿楼上去了。
 
* Nếu tân ngữ là danh từ chỉ vật, tân ngữ có thể đặt giữa hoặc sau bổ ngữ xu hướng kép.
 
                    天上掉下来一块石头。
 
                    她开过一辆新的汽车来。
 
* Khi động từ không mang tân ngữ, trợ từ  có thể đặt sau động từ hoặc sau bổ ngữ xu hướng kép.
 
                    孩子们看见老师后,都站了起来。
 
                    孩子们看见老师后,都站起来了。
 
* Khi động từ mang tân ngữ, trợ từ  đặt ở cuối câu.
 
                    他卖出去一台彩电了。
 
                    妈妈摘下两颗苹果来了。


 
 Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung
 

Một số cách dùng mở rộng của bổ ngữ xu hướng kép trong tiếng Trung:

 
1. ĐT/ Hình dung từ + 起来:

Biểu thị động tác từ thấp đến cao (ví dụ 坐,站,飞,举,拿,提,抬,升…)
VD:
他突然站了起来。
 
有问题的同学请把手举起来。
 
- Biểu thị động tác và trạng thái đã bắt đầu và tiếp tục, mức độ ngày càng cao.
 
天亮起来了。
 
外面突然下起大雨来了。
 
他一刚讲完,大家就鼓起掌来了。
 
Trong cách dùng này, “起来” tu sức cho cả động từ và hình dung từ. Nếu động từ mang tân ngữ, tân ngữ bắt buộc phải đặt giữa “起” và “来”.
 
- Biểu thị sự vật từ chỗ phân tán tập trung lại (ví dụ 联合, 集中, 捆, 收拾, 积累存组织, 整理, 收集…)
 
你先把东西集中起来吧。
 
只靠我们的力量是不够的,我们应该把大家组织起来。
 
- Biểu thị sự đánh giá, ước đoán (ví dụ 看, 说, 做, 用, 吃, 喝, 听, 穿, 讲, 谈, 算…)
 
任何事情都是说起来容易,做起来难。
 
这件衣服看起来不怎么样,穿起来还挺漂亮。
 
-  Biểu thị đã nhớ ra, hồi ức (ví dụ 回忆, 想…)
 
噢我想起来了,她是说过这件事。
 
2. Động từ / Hình dung từ + 下去
 
-  Biểu thị kết quả của động tác từ cao hướng xuống thấp, người nói là cấp trên, người lớn tuổi.
 
书已经发下去了。
 
今天必须把这件事情传达下去。
 
Trong câu này động từ thường không mang tân ngữ. Nếu có tân ngữ thì thường đặt ở đầu câu hoặc sử dụng câu chữ “把”.
 
- Biểu thị động tác hoặc trạng thái tiếp tục (ví dụ: 说, 讲, 学, 读, 传, 坚持…)
 
我应该好好学下去。      " 继续学
 
天气能一直晴下去吗?     " 继续是晴天
 
Trong câu này, khởi điểm của thời gian là hiện tại, do vậy trong câu thường không dùng “了”, và thường không có tân ngữ. Nếu phải mang tân ngữ thì tân ngữ có thể đặt ở đầu câu.
 
汉语我得学下去。
 
3. Động từ / Hình dung từ + 下来
 
* Biểu thị kết quả từ cao hướng xuống thấp, người nói là cấp dưới.
 
新书发下来了。
 
工作已经分配下来了,我们开始干吧。
 
Chú ý phân biệt với “ĐT+下去
 
功课发下去了。(说话人是老师)
 
功课发下来了。(说话人是学生)
 
- Biểu thị sự vật được cố định (ví dụ 画, 停, 记, 写, 留, 固定…)
 
红灯一亮,车都停下来了。
 
他说的,你都记下来吗?
 
- Biểu thị hai sự vật bị tách khỏi nhau (ví dụ 撕,割, 摘, 拔, 剪, 脱…)
 
她把湿衣服脱下来了。
 
这幅画是从墙上撕下来的。
 
- Biểu thị trạng thái bắt đầu trạng thái bắt đầu xuất hiện và tiếp tục phát triển.
 
听了朋友的劝告,他已经平静下来了。
 
天色渐渐暗了下来。
 
Trong cách dùng này “下来” chỉ tu sức cho hình dung từ có ý nghĩa suy giảm từ mạnh xuống yếu, ví dụ như: 安静, 暗, 黑, 冷, 凉, 塌实…
 
- Biểu thị động tác được duy trì từ quá khứ đến hiện tại (ví dụ 跑, 活, 传, 坚持, 继承…)
 
这是祖先传下来的秘方。
 
虽然学汉语很难,可是他坚持下来了。
 
Do thời gian của động tác là từ quá khứ đến hiện tại, nên trong câu thường dùng “了”. Chú ý phân biệt với “ĐT +下去”
 
他坚持下来了。(从过去到现在)
 
他要坚持下去。(从现在到将来)
 
Phân biệt “起来”, “下去” và “下来
 
- “起来”, “下去” và “下来” đều dùng sau hình dung từ biểu thị sự tiếp tục nhưng giữa chúng có sự khác biệt:
 
+ HDT + 起来: thường là những hình dung từ biểu thị ý nghĩa tiêu cực như: 多, 胖, 热, 硬, 亮, 高兴, 热闹, 欢腾, 紧张…
 
+ HDT + 下去: thường là những hình dung từ biểu thị ý nghĩa tiêu cực như: 冷, 烂, 消沉, 变化…
 
+ HDT + 下来: thường là những hình dung từ mang nghĩa suy giảm từ mạnh xuống yếu như: 瘦, 静, 垮, 暗, 黑, 安静, 平静, 冷静, 松懈…
 
            来到中国以后,她一下子胖起来了。
 
Ví dụ:        如果天气再冷下去,这些花就要冻死了。
 
这种减肥查是挺有效的,她已经瘦下来了。
 
- “起来”, “下去” và “下来” đều dùng sau động từ biểu thị sự bắt đầu và tiếp tục nhưng giữa chúng có sự khác biệt:
 
 
 
他到教室的时候,同学们已经做起练习题来了。
 
中华民族的优秀传统已经继承下来了,今后我们还要传下去。
 
4. Động từ + 出来
 
-Biểu thị động tác từ trong hướng ra ngoài
 
他从包里拿出一本杂志来。
 
铃一响,他们都从教室你跑出来了。
 
- Biểu thị thông qua động tác có thể phân biệt, nhận ra người hoặc vật (ví dụ 认, 查, 识别, 辨认, 听, 看…)
 
我听出来了,你是玛丽。
 
我已经看出这里的问题来了。
 
- Biểu thị kết quả của động tác từ không đến có, từ ẩn kín đến rõ ràng (ví dụ 弄, 编, 洗, 印, 研究, 清理, 设计…)
 
      我已经把论文草稿写出来了。
 
我想出来解决这个问题的办法了。

 
Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung
 
5. Động Từ + 出去
 
-Biểu thị động tác đã được thực hiện và kết quả từ trong hướng ra ngoài (ví dụ 传, 卖, 泄露, 公布, 宣传…)
 
      这间房子已经租出去了。
 
      请不要把这件事说出去。
 
6. Động Từ + 过去
 
- Biểu thị từ trạng thái tốt, bình thường chuyển sang trạng thái không tốt, không bình thường. Thường dùng với nghĩa tiêu cực
 
      听到这个消息,妈妈一下子就晕过去了。(从正常到不正常)
 
病人已经死过去了,就被他救活了。
 
Trong các dùng này, chủ ngữ thường là chỉ người hoặc động vật và dùng với một số động từ như 昏, 死, 晕, 睡, 昏迷…
 
7. Động từ/ Hình dung từ + 过来
 
-  Biểu thị hướng đến người nói (hoặc đối tượng kết) từ chỗ nào đó.
 
      那边有一辆车开过来。
 
看到老师走过来,他赶快跑过去了。
 
-  Biểu thị từ trạng thái không tốt, không bình thường chuyển sang trạng thái tốt, bình thường. Thường dùng với nghĩa tích cực.
 
      讲了半天,他终于明白过来了。(从不明白到明白)
 
      他的坏习惯已经改过来了。
 
Trong cách này thường dùng với những từ 活, 醒, 暖和, 恢复, 抢救, 治, 改, 纠正, 清醒, 苏醒, 休息, 反应, 改变, 感化, 教育, 明白… trong đó 活, 醒, 救 có cách dùng giống như mục 6.
 
      听到这个消息,他昏过去了。
 
      医生给他打了一针,他醒过来了。
 
Nhưng 暖和, 改, 纠正 không có cách dùng giống như mục 6.
 
      暖和过来了。 冷过去了。
 
Nhưng “冻死过去了” là cấu trúc ĐT + BNKQ + BNXH.
 
      明白过来了。 糊涂过去了。
 
- Biểu thị phải trải qua khó khăn vất vả nhưng cuối cùng cũng vượt qua được.
 
      那么艰难的日子,我们终于都熬过来了。
 
      刚来中国的时候我很想家,现在算挺过来了。
 
Trong cách dùng này, động từ thường mang nghĩa khó khăn nhất định như: 忍, 扛, 挨, 应付, 对付, 挣扎, 熬…)
 
-  Biểu thị tình huống đã thay đổi từ lúc trước kia đến nay.
 
      这本小说是翻译过来的。
 
      刚才,他俩又把座位换过来了。
 
-  Biểu thị có khả năng hoặc không có khả năng làm việc gì đó.
 
      虽然活多,但人也少干得过来。
 
      来了那么多客人,我都招呼不过来了。
 
Trong cách dùng này “过来” là bổ ngữ khả năng.
 
8. ĐT + 上去
 
-  Biểu thị động tác hướng từ dưới lên trên, người nói là cấp dưới.
 
      今天的作业都交上去了。(说话人是学生)
 
我们的问题已经反映上去了。
 
-  Biểu thị kết quả của động tác là từ trình độ thấp đến trình độ cao, đã đạt đến mức nào đấy.
 
      农民希望生活水平尽快提高上去。
 
      生产一定要搞上去。
 
Trong cách dùng này, thường biểu đạt những sự việc mong muốn sẽ xảy ra, do đó không dùng “了”. Cách dùng ngược với “ĐT + 上来”.
 
9. ĐT + 上来
 
- Biểu thị động tác hướng từ người dưới lên trên, người nói là cấp trên.
 
      下课后大家把作业交上来。(说话人是老师)
 
      学费已经收上来了。
 
-  Biểu thị kết quả của động tác là từ trình độ thấp đến trình độ cao, đã đạt đến mức nào đấy.
 
      经过努力,阿里的学习跟上来了。
 
     生产搞上来了,大家都很高兴。
 
Trong cách dùng này, thường biểu đạt những sự việc đã xảy ra, do đó thường dùng “了”. Cách dùng ngược với “ĐT + 上去”.
 
Chú ý phân biệt với “ĐT + 上去”
 
      会议的报告递交上去了。(说话人是职员)
 
      会议的报告递交上来了。(说话人是领导)

Mời các bạn tham khảo thêm:

>>> Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn Trung cấp bạn cần phải biết

>>>Cách sử dụng của 3 từ "de" , , trong tiếng Trung

>>>Cách dùng trợ từ ngữ khí 'le' - ngữ pháp tiếng Trung

>>>Quy tắc của ly hợp từ và những động từ ly hợp thường gặp

  • Khách hàng 1
  • Công ty Honda
  • Khách hàng 12
  • Trường Waseda Keifuku
  • Khách hàng 2
  • Khách hàng 4
  • Khách hàng 5
  • Khách hàng 6