Tải tài liệu học tiếng Trung miễn phí
Tải tài liệu học tiếng Nhật miễn phíLớp học tiếng Nhật ở Hà Nội

Các cấp độ tiếng Nhật trong kỳ thi JLPT mới nhất hiện nay

Cập nhật: 20/02/2019
Lượt xem: 2976

Các cấp độ tiếng Nhật trong kỳ thi JLPT mới nhất hiện nay

http://duhockokono.vn/lop-hoc-tieng-nhat-o-tp-hcm.htm

Các cấp độ tiếng Nhật tiếng Nhật trong kỳ thi JLPT mới nhất hiện nay Kỳ thi Năng lực Nhật ngữ JLPT theo chuẩn mới có năm cấp độ: N1, N2, N3, N4 và N5. Các mức đơn giản nhất là N5 và mức độ khó nhất là N1. Nhật ngữ KOKONO xin giới thiệu tới các bạn về các cấp độ trong tiếng Nhật theo chuẩn mới, trong quá trình học và thi năng lực tiếng Nhật bạn cần biết có 5 cấp độ tiếng Nhật để có mục tiêu ôn luyện phù hợp.

>>>Kỳ thi JLPT là gì? Mọi điều bạn cần biết về kỳ thi JPLT

 

CÁC CẤP ĐỘ VÀ NĂNG LỰC TIẾNG NHẬT

Theo thang chuẩn mực nhất tiếng Nhật có 5 cấp độ đánh giá trình độ tiếng Nhật từ N5 cho đến N1, trong đó N5 là cấp độ thất và N1 là cao nhất.

N5 và N4 đo lường mức độ hiểu biết của người học tiếng Nhật cơ bản, chủ yếu học trong lớp. N1 và N2 đo lường mức độ hiểu biết của người học tiếng Nhật sử dụng trong một loạt các cảnh trong cuộc sống thực tế hàng ngày. N3 là một mức độ kết nối giữa N1 / N2 và N4 / N5.

Trước đây, kỳ thi khả năng tiếng Nhật (JLPT) được chỉ được chia thành 4 cấp độ chứ không phải 5 cấp độ (N5~N1) như hiện nay: Cấp độ 1 (1-kyuu), cấp độ 2 (2-kyuu), cấp độ 3 (3-kyuu), cấp độ 4 (4-kyuu). Mối quan hệ giữa các cấp độ mới (N=New, Nihongo) và các cấp độ cũ như sau:

N1: Giống cấp độ 1-kyuu cũ nhưng cao hơn một chút. Điểm đậu hầu như giống nhau.

N2: Hầu như giống cấp độ 
2-kyuu cũ.

N3: Là cấp độ trung gian giữa 
2-kyuu và 3-kyuu cũ. (CẤP ĐỘ MỚI ĐƯỢC MỞ THÊM)

N4: Hầu như giống cấp độ 
3-kyuu cũ.

N5: Hầu như giống cấp độ 4-kyuu cũ.

Nếu bạn nào đã có 1-kyuu hay 2-kyuu thì bạn cũng sẽ đang có trình độ N1 hoặc N2. Còn nếu bạn đang có 3-kyuu thì bạn có trình độ N4, nếu bạn có 4-kyuu thì bạn có trình độ N5.

Từ năm 2010, kỳ thi JLPT được chia theo 5 cấp độ tiếng Nhật như sau:

N1: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng được trong nhiều hoàn cảnh

N2: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày, trong nhiều hoàn cảnh ở một mức độ nhất định

N3 : Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày ở một mức độ nhất định

N4: Khả năng hiểu tiếng Nhật cơ bản

N5 :Khả năng hiểu một ít tiếng Nhật cơ bản

 

LỊCH SỬ CỦA KỲ THI NĂNG LỰC TIẾNG NHẬT JLPT

Kỳ thi JLPT lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1984 với sự tham gia của 7,000 thí sinh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn hóa ngôn ngữ Nhật Bản.

Cho đến năm 2003, chứng chỉ JLPT là một trong những yêu cầu đối với người nước ngoài du học tại các trường đại học Nhật Bản.

Năm 2004, chứng chỉ JLPT được cung cấp tại 40 quốc gia, bao gồm cả Nhật Bản. Trong số 302.198 thí sinh dự thi trong năm đó, 47% (khoảng 140.000 người) đã được chứng nhận cho mức độ tương ứng của họ.

Số lượng các ứng cử viên tiếp tục tăng lên 559.056 vào năm 2008, trong khi tỷ lệ của các ứng cử viên được chứng nhận đã giảm xuống dưới 36%.

Năm 2009, khi hệ thống sửa đổi đã được giới thiệu, hai kỳ thi được tổ chức hàng năm ở Đông Á có tổng cộng 768.114 người tham dự kỳ thi. Năm 2010, 610.000 người đã thi lấy chứng chỉ JLPT.

 
Các cấp độ tiếng Nhật trong kỳ thi JLPT

MỘT SỐ THAY ĐỔI TRONG KỲ THI JLPT SO VỚI TRƯỚC ĐÂY


Các cấp độ đánh giá tiếng Nhật trong kỳ thi JLPT hiện nay đã có 2 sự thay đổi rõ rệt nhất:

- Một cấp độ tiếng Nhât mới được chèn vào giữa  2 cấp độ 2-kyu và 3-kyuu cũ trước đây.

- Thứ hai, nội dung của kỳ thi cấp cao nhất (cấp 1 cũ) đã được thay đổi để kiểm tra kỹ năng tiên tiến hơn, mặc dù mức độ để đạt vẫn không thay đổi.

Việc bổ sung cấp độ N3 mới giải quyết các vấn đề khó khăn về khoảng cách giữa các mức độ 2 và 3: thực tế là trong các kỳ thi trước những thí sinh đã vượt qua các bài kiểm tra cấp 3 thường có vấn đề khi làm bài cấp 2 thử nghiệm do chênh lệch lớn trong mức độ kỹ năng cần thiết để vượt qua hai cấp độ.

Kỳ thi JLPT mới sẽ dùng điểm được chuẩn hóa (得点等化), là phương pháp để đánh giá công bằng điểm số trong các kỳ thi với nhau. Ví dụ kỳ thi thời điểm A bạn thi được 130 điểm do đề dễ, nhưng kỳ thi thời điểm B bạn chỉ được 120 điểm do đề khó. Chuẩn hóa điểm số là phương pháp so sánh (bằng thống kê) 2 kỳ thi với nhau để chuẩn hóa điểm về một thang chung. Do đó bạn thi kỳ thi nào cũng hầu như cho số điểm (đã được chuẩn hóa) ngang nhau.

Ngoài ra, bạn sẽ được gửi kết quả là một danh sách những khả năng của bạn (ví du: Viết: Có thể miêu tả cảm xúc...) trong tiếng Nhật.
 
Cấp độ Tóm tắt năng lực ngôn ngữ cần thiết cho mỗi cấp độ
 
N1 Trình độ cao cấp: Khả năng hiểu tiếng Nhật và
sử dụng được trong nhiều hoàn cảnh.
 
Phần đọc
 
Có thể đọc các tác phẩm với độ phức tạp tương
đối và các tác phẩm trừu tượng về một loạt các
chủ đề, chẳng hạn như bài xã luận trên báo và
phê bình; có thể hiểu cả cấu trúc và nội dung
của chúng. Ngoài ra, có thể đọc các tài liệu bằng
văn bản với nội dung sâu sắc về các chủ đề
khác nhau và làm theo câu chuyện cũng như
hiểu được ý định của người viết một cách toàn
diện.
 
Phần nghe
 
Một là có thể hiểu được các tài liệu được trình
bày bằng miệng cũng như các cuộc trò chuyện
một cách mạch lạc như báo cáo tin tức và các
bài giảng, nói với tốc độ tự nhiên trong một loạt
các thiết lập; có thể làm theo ý tưởng của mình
và hiểu được nội dung của họ một cách toàn
diện.
 
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu được các
chi tiết của các tài liệu được trình bày như các
mối quan hệ giữa những người liên quan, các
cơ cấu hợp lý, và những điểm cần thiết.
 
N2 Trình độ trên trung cấp: Khả năng hiểu tiếng
Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng
ngày và trong nhiều hoàn cảnh ở một mức độ
nhất định.
 
Phần đọc
 
Có thể đọc các tài liệu bằng văn bản rõ ràng về
một các chủ đề như bài báo và bài bình luận
trên các tờ báo và tạp chí cũng như bài phê bình
đơn giản, và hiểu nội dung của chúng.
 
Đọc được các tài liệu bằng văn bản về các chủ đề chung và làm theo câu chuyện cũng như hiểu
được ý định của tác giả.
 
 
Phần nghe
 
Hiểu được các tài liệu được trình bày bằng
miệng như các cuộc trò chuyện mạch lạc và báo
cáo tin tức, tốc độ nói gần như tự nhiên trong
các tình huống hàng ngày cũng như trong các
thiết lập; có thể làm theo ý tưởng của mình và
hiểu được nội dung của họ.
 
Hiểu được mối quan hệ giữa những người liên quan và các điểm thiết yếu của các chi tiết đã được trình bày cũng như các mối quan hệ giữa những người liên quan, các cơ cấu hợp lý, và những điểm cần thiết.
 
N3 Trình độ trung cấp: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày ở một mức độ nhất định.
 
 
Phần đọc
 
Có thể đọc và hiểu các tài liệu bằng văn bản với
nội dung cụ thể liên quan đến chủ đề hàng ngày;
có thể nắm bắt thông tin tóm tắt như tiêu đề bài
báo.
 
Ngoài ra cũng có thể đọc các bài viết hơi
phức tạp và trừ tượng gặp phải trong tình huống
hàng ngày và hiểu những điểm chính của nội
dung nếu một số cụm từ thay thế có sẵn để hỗ
trợ sự hiểu biết.
 
Phần nghe
 
Có thể lắng nghe và thấu hiểu cuộc trò chuyện
mạch lạc trong các tình huống hàng ngày, được
nói ở tốc độ gần như tự nhiên, và nói chung là
có thể làm theo các nội dung của họ cũng như
nắm bắt các mối quan hệ giữa những người liên
quan.

 
N4 Trình độ trên cơ bản: Khả năng hiểu cơ bản của Nhật Bản.
 
 
Phần đọc
 
Có thể đọc và hiểu đoạn văn về chủ đề quen
thuộc hàng ngày bằng văn bản trong vốn từ
vựng cơ bản và chữ Hán.
 
 
Phần nghe Có thể lắng nghe và thấu hiểu cuộc trò chuyện
gặp phải trong cuộc sống hàng ngày và thường
làm theo nội dung của họ, miễn là họ đang nói
chậm rãi.
 
N5 Trình độ cơ bản: Khả năng hiểu một ít tiếng Nhật cơ bản.
 
Phần đọc
 
Có thể đọc và hiểu các biểu tiêu biểu và câu viết
bằng hiragana, katakana, và kanji cơ bản.
 
Phần nghe Có thể lắng nghe và thấu hiểu cuộc trò chuyện
về chủ đề thường xuyên gặp phải trong các tình
huống cuộc sống hàng ngày và trong lớp học,
và có thể lấy thông tin cần thiết từ các cuộc trò
chuyện ngắn nói chậm rãi.

 
       
 
Các môn thi và thời gian thi của kỳ thi Năng lực Nhật ngữ JLPT

Kỳ thi năng lực Nhật ngữ JLPT, có 3 phần:

言語知識(文字・語彙・文法): Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, Từ vựng, Ngữ pháp)

読解: Đọc hiểu

聴解: Nghe hiểu

Cấp N1 và N2 thi kiến thức ngôn ngữ (chữ, từ vựng, ngữ pháp) và đọc hiểu là chung. Còn N3, N4, N5 thì chia làm hai phần: Phần 1 là kiến thức ngôn ngữ gồm chữ, từ vựng; Phần 2 là kiến thức ngôn ngữ về ngữ pháp và đọc hiểu.

Các cấp từ N5~N1 đều có thi nghe hiểu riêng.

 
Các cấp độ tiếng Nhật JLPT
Thời gian thi các môn thi trong kỳ thi năng lực Nhật ngữ
 

TÍNH ĐIỂM ĐẬU CHO CÁC CẤP ĐỘ TIẾNG NHẬT TRONG KỲ THI NHƯ THẾ NÀO?


Điểm đạt được tính theo thang điểm - những điềm số thô không được dùng để xác định mức đạt, cũng không được ghi lại trừ khi có yêu cầu trong phần Thông tin tham khảo. Những điểm số thô được quy đổi theo tiêu chuẩn tương đương với mức độ khó khác nhau của các năm khác nhau nhưng quy chuẩn không đổi. Điểm số đã quy đổi sẽ được thông báo, được chia thành từng phần và chính những điểm số này sẽ xác định thí sinh đạt mức độ nào.
 
Các cấp độ tiếng Nhật trong kỳ thi JLPT

 
Ngoài ra, phần Thông tin tham khảo sẽ được ghi trên tờ bảng điểm, chỉ mang tính cung cấp thông tin cho việc học tập của thí sinh chứ không ảnh hưởng tới việc đỗ hay trượt.

Điểm số được đưa ra dựa trên nhưng điểm số thô, hoặc các chữ cái A, B, C tương ứng với điểm số 67% hoặc hơn, từ 34-66% và dưới 34%. Thông tin tham khảo được đưa ra cho phần từ vựng, ngữ pháp và đọc trên N4 và N5, và phần từ vựng và ngữ pháp (nhưng không có phần đọc) trên N1, N2, N3. Trong cả hai trường hợp, điều này sẽ gây ảnh hưởng tới Hiểu biết ngôn ngữ trong từng kỹ năng nhưng lại giúp phân tích kỹ hơn phần nghe.


Đạt được chứng chỉ tiếng Nhật với cấp độ đã đăng ký yêu cầu thí sinh không chỉ đạt điểm tổng thể mà phải vượt qua điểm liệt từng môn thi. Điểm từng phần được yêu cầu nhằm đảm bảo việc thí sinh không bị mất cân bằng giữa nghe và đọc, ví dụ như không ai làm bài viết rất tốt nhưng lại không nghe được gì.

Điểm toàn bài phụ thuộc vào các cấp độ và sự thay đổi giữa 100/180 (55,55%) cho N1 và 80/180 (44,44%) cho N5. Điểm qua từng phần thi là 19/60 tương đương với 31,67% và 38/120 = 19/60 cho toàn bài với cấp độ N4 và N5.

Chú ý là khác với kỳ thi JLPT trước đây (chỉ cần điểm tổng lớn hơn điểm đậu), kỳ thi JLPT mới ngoài yêu cầu điểm tổng phải lớn hơn mức đậu còn yêu cầu điểm thành phần phải lớn hơn mức chuẩn (ví dụ điểm chuẩn của Đọc hiểu là 19 điểm, điểm chuẩn của Nghe hiểu là 19 điểm.)

Thế nào là thi đậu kỳ thi JLPT?


 
Cấp độ Điểm toàn bài Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng và ngữ pháp) Đọc Nghe
N1 100 điểm 19 điểm 19 điểm 19 điểm
N2 90 điểm 19 điểm 19 điểm 19 điểm
N3 95 điểm 19 điểm 19 điểm 19 điểm
Tổng điểm 180 điểm 60 điểm 60 điểm 60 điểm
N4 90 điểm 38 điểm 19 điểm
N5 80 điểm 38 điểm 19 điểm
Tổng điềm 180 điểm 120 điểm 60 điểm
 
 
Đánh giá định lượng (ước lượng) các số giờ học đủ để đạt cấp độ tiếng Nhật

 
Các cấp độ tiếng Nhật trong kỳ thi JLPT
Nguồn: Tài liệu của JEES (Hiệp hội Hỗ trợ Giáo dục Quốc Tế Nhật Bản)
 
Tổng kết nội dung kỳ thi JLPT mới Số liệu ước lượng từ tài liệu của JEES.
Cấp độ Kanji Từ vựng Nghe Số giờ học
N5 ~100 ~800 Beginner (Bắt đầu) 150 (ước lượng)
N4 ~300 ~1,500 Basic (Cơ bản) 300 (ước lượng)
N3 ~650 ~3,750 Lower Intermediate (Hạ cấp) 450 (ước lượng)
N2 ~1000 ~6,000 Intermediate (Trung cấp) 600 (ước lượng)
N1 ~2000 ~10,000 Advanced (Cao cấp) 900 (ước lượng)
 
 
Tham khảo đánh giá định lượng kỳ thi JLPT cũ
 
Ví dụ để đỗ Cấp độ 1 (1-kyuu) bạn cần có vốn kanji khoảng 2000 (chính xác: 1926) chữ, vốn từ khoảng 10.000 từ, khả năng nghe cấp cao, thời gian học khoảng 900 giờ. Điểm để đậu là đúng trên 70%.

2-kyuu: 1000 chữ kanji, 6000 từ vựng, nghe trung cấp, thời gian học ước lượng: 600 giờ.

3-kyuu: 300 chữ kanji, 1500 từ vựng, nghe cơ bản, thời gian học: 300 giờ.

4-kyuu: 100 chữ kanji, 800 từ vựng, nghe cho người bắt đầu, thời gian học: 150 giờ.

Luyện thi kỳ thi Năng lực Nhật ngữ là một trong những cách giúp bạn học và hiểu tiếng Nhật rất nhanh. Bằng việc làm đề thi bạn cũng có thể tự đánh giá được khả năng tiếng Nhật của bản thân. Trên đây là những thông tin tổng hợp về các cấp độ có trong kỳ thi năng lực nhật ngữ JLPT theo chuẩn mới nhất. Hy vọng các bạn đã xác định cho mình được đích đế phù hợp với bản thân. KOKONo chúc các bạn học tiếng Nhật thật tốt!

Mời các bạn tham khảo:

>>>Download Tài Liệu Học Tiếng Nhật Miễn Phí

>>>Học 103 Kanji N5 qua hình ảnh

>>> Lớp học tiếng Nhật tại Hà Đông Hà Nội


>>> 9 quy tắc vàng viết chữ kanji bạn cần biết

 
Các cấp độ tiếng Nhật trong kỳ thi JLPT
  • Khách hàng 1
  • Công ty Honda
  • Khách hàng 12
  • Trường Waseda Keifuku
  • Khách hàng 2
  • Khách hàng 4
  • Khách hàng 5
  • Khách hàng 6